Cốt thép đưa vào xây dựng là thép đạt được những yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 4453-1995.
Cốt thép trước khi gia công và trước lúc đổ bê tông cần đảm bảo:
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ
- những thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được dùng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
- Cốt thép sau lúc gia công lắp dựng vẫn phải bảo đảm đúng hình dạng kích thước, đảm bảo chiều dầy lớp bảo vệ.
- Trước lúc dùng phải xuất trình chứng chỉ xuất xưởng của thép theo những chỉ tiêu cơ lý.
- Việc kiểm tra cốt thép đã cắt và uốn theo từng lô, mỗi lô gồm 100 thanh cùng loại, lấy 5 thanh bất kỳ để kiểm tra, các trị số sai lệnh phải nhỏ hơn những giá trị đã ghi trong bảng 4 của TCVN 4453:1995.
7.2.2. Gia công cốt thép
Cốt thép sẽ được gia công theo thiết kế tại kho của công trường theo tiến độ thi công. Việc gia công cốt thép tại kho của công trình theo phương án này sẽ khắc phục được những sai sót, đảm bảo gia công được chính xác đạt theo đúng yêu cầu của thiết kế, có điều kiện phối hợp chính xác với các bộ phận nhằm bảo đảm yêu cầu xây dựng đúng theo tiến độ đề ra. Trong quá trình gia công sẽ sắp xếp thành từng chủng loại, từng cấu kiện riêng để tránh nhầm lẫn.
Cắt và uống thép:
- dùng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép với d =< 16; với d>= 16 thì sử dụng máy nắn cốt thép.
- Cạo gỉ tất cả những thanh bị gỉ.
- Với các thép d<=20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép d> 20 thì dùng máy để cắt.
- Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thước thiết kế ( với thép d <12 thì uốn bằng tay, d>= 12 thì uốn bằng máy).
Hàn cốt thép:
Thiết bị thi công chính là máy hàn
những mối hàn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
-Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, khung thu hẹp cục bộ và không có bọt, không ngậm xỉ.
- đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo đúng thiết kế.
7.2.3. Bảo quản cốt thép sau khi gia công
- Sau khi gia công, cốt thép được bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng.
- các đống được để ở cao 30 cm so với mặt nền kho để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi đống <1,2m, rộng < 2m.
7.2.4. Lắp dựng, vận chuyển cốt thép
Công tác vận chuyển và lắp dựng cốt thép phải phù hợp với điều 4.6 của TCVN 4453:1995 và đảm bảo các quy định chung sau:
- Thép đến hiện trường không bị cong vênh.
- Trước lúc lắp dựng thanh nào bị gỉ, bám bẩn phải được cạo, vệ sinh sạch sẽ.
- Lắp đặt cốt thép đúng vị trí, đúng số lượng, quy cách theo thiết kế rõ ràng cho từng kết cấu.
- bảo đảm khoảng cách giữa các lớp cốt thép ( sử dụng trụ đỡ bằng bê tông hoặc cốt thép đuôi cá).
- Với các thanh vượt ra ngoài khối đổ phải được cố định chắc chắn tránh rung động làm sai lệch vị trí.
- những con kê được đặt tại các vị trí thích hợp tùy mật độ cốt thép nhưng không được lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê được đúc bằng vữa xi măng mác cao có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Trong các trường hợp khác, con kê được làm bằng các vật liệu không an mòn cốt thép, không phá huy bê tông và phải được Chủ đầu tư đồng ý. Với cốt thép sàn để bảo đảm khoảng cách giữa 2 lớp cốt thép phải sử dụng con kê bằng ngựa thép.
- Chủ yếu sử dụng phương pháp buộc để liên kết những thanh cốt thép lại với nhau. Hạn chế dùng phương pháp hàn tại công trường để buộc thép. Trong các trường hợp, chỉ dùng nối bằng phương pháp hàn cho các loại cốt thép có đường kính lớn hơn 10 mm. những mối hàn hoặc mối buộc phải đảm bảo đủ chiều dài đường hàn và chiều dài mối nối buộc.
- Trong mọi trường hợp các góc của các thanh thép đai với thép chịu lực được buộc tất cả.
- những thép chờ của những hạng mục còn lại, thép chờ cột để liên kết với tường xây phải để sẵn trước khi tiến hành đổ bê tông.
Nếu bạn đang thiếu nhân công cốt thép nắm rõ tiêu chuẩn này hãy liên hệ với
nhancongxaydung